Chúng ta có thể dạy dựa trên kinh nghiệm, nhưng chúng ta không thể dạy các bài học kinh nghiệm "

Ngày 10 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch chiến lược

Cập nhật lúc : 21:22 17/11/2021  

Kế hoạch chiến lược

PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN

TRƯỜNG THCS PHONG SƠN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:…./KH-THCS PS

Phong Sơn,  ngày 05 tháng 01  năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS PHONG SƠN

GIAI ĐOẠN 2021- 2026 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 

            - Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019 ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020;

- Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;

          - Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

          - Căn cứ Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông 2018;

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phong Điền và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phong Sơn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025;

          Trường THCS Phong Sơn xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2021- 2026 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

PHẦN I

PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG

I. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của xã Phong Sơn:

1. Sơ lược đặc điểm địa phương:

Xã Phong Sơn thuộc địa bàn huyện Phong Điền, cách trung tâm huyện 18 km về phía Đông bắc. Là một xã miền núi, gò đồi. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã 11.516 ha với 2437 hộ và tổng dân số là 12850 người, được chia thành 13 thôn, gồm thôn Đông Dạ, Hiền Sỹ, Cổ Bi 1, Cổ Bi 2, Cổ Bi 3, Sơn Bồ, Phe Tư, Sơn Qủa, Tứ Chánh, Thanh Tân, Công Thành, Hiền An, Phổ Lại. Riêng Trường THCS Phong Sơn địa bàn huy động HS  gồm 11 thôn: Cổ Bi 1, Cổ Bi 2, Cổ Bi 3, Sơn Bồ, Phe Tư, Sơn Quả, Thanh Tân, Công Thành, Tứ Chánh,  Hiền An, Phổ Lại. (Thôn Đông Dạ và Hiền Sỹ về học tại Trường THCS Phong An, xã Phong An).

           Xã thuộc diện xã nghèo, miền núi của huyện. Kinh tế phát triển theo cơ cấu nông nghiệp, lâm nghiệp và thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Đại đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp và lâm nghiệp.

          Tuy nhiên, trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát kịp thời của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; Đảng ủy, UBND xã đã tập trung phát huy lợi thế địa hình của địa phương như trồng cây ăn quả và chăn nuôi, đặc biệt về phát triển trồng rừng, trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, nuôi bò,…nên đời sống của nhân dân đã có bước tiến vượt bậc. Số hộ nghèo, cận nghèo giảm, điều kiện sinh hoạt của nhân dân ngày càng một tốt hơn, chất lượng hơn. Bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi theo hướng tích cực, khang trang hơn.

          2. Sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục:

Đảng ủy và chính quyền địa phương xã Phong Sơn rất quan tâm đến việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục trên địa bàn, cụ thể đối với trường THCS Phong Sơn:

 - Quan tâm đầu tư cho trường diện tích 12.864 m2 đất đảm bảo tiêu chí của trường THCS đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, nằm trung tâm của UBND xã, với địa hình cao, thoáng mát thuận lợi cho việc học sinh đến trường và phụ huynh đưa đón học sinh hằng ngày.

- Hàng năm, tuy điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, song chính quyền địa phương luôn quan tâm đầu tư các hạng mục cho giáo dục như đối với trường UBND xã đã đầu tư làm sân trường, đường đi lối lại, bồn hoa với nguồn kinh phí lên đến hàng chục triệu đồng mỗi năm.

          - Quan tâm, chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối kết hợp cùng đơn vị trường thực hiện khá hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục; công tác PCGD-XMC, công tác huy động, vận động học sinh ra lớp, chăm sóc và giáo dục học sinh trên địa bàn đạt hiệu quả.

          - Đặc biệt, nhằm chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018, UBND huyện, Phòng GD&ĐT; Đảng ủy, chính quyền địa phương đã quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại như đảm bảo 1 lớp/ 1 phòng học, mỗi phòng học đều được đầu tư ti vi màn hình lớn kết nối máy tính và Internets, đồ dùng dạy học…đảm bảo theo quy định của Bộ GD&ĐT khi triển khai chương trình GDPT 2018.

3. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục:

          Nhân dân xã Phong Sơn những năm gần đây có đời sống tương đối ổn định. Đại đa số phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập của con em và đã phối hợp rất tốt với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là:

          - Quan tâm cho trẻ đúng độ tuổi đến trường. Đã có sư quan tâm đến việc học tập nhiều năm liền nhà trường không có học sinh bỏ học giữa chừng. Học sinh ngoan ngoãn, lễ phép, biết vâng lời nên thuận lợi trong việc duy trì sĩ số và công tác PCGD- XMC của nhà trường.

          - Đã có chuyển biến tốt về nhận thức trong việc phối hợp cùng nhà trường nghiên cứu, hỗ trợ tham gia nghiên cứu, học tập, triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 như tham gia góp ý, thống nhất chọn sách giáo khoa, mua đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng, thiết bị học tập cho con em. Phối hợp nhịp nhàng với nhà trường và giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh học tập và rèn luyện nhất là các hoạt động trải nghiệm.

          - Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên sinh hoạt định kỳ, phối hợp với lãnh đạo trường thực hiện việc giáo dục học sinh, tạo điều kiện hỗ trợ cho giáo viên và học sinh tham gia tốt các phong trào trong nhà trường và ngành tổ chức.   

 - Đời sống nhân dân có cải thiện nhưng không đồng đều. Học sinh thuộc diên hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỉ lệ còn khá cao. Nhiều phụ huynh làm ăn xa, để con cho ông bà chăm sóc, điều này ảnh hưởng đến việc học tập của các em. Một số phụ huynh học sinh còn biểu hiện khoán trắng việc học tập của con em cho nhà trường nên có tác động không nhỏ đến chất lượng học tập. 

          II. Thực trạng nhà trường:

1. Địa chỉ trường:

- Địa chỉ: Thôn Sơn Quả, Xã Phong Sơn, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế

- Ngày thành lập: 1990. Số điện thoại: 02343553106.

- Email: thcspdien.pson@hue.edu.vn

Trường nằm trên tỉnh lộ 11B, địa bàn thôn Sơn Quả, xã Phong Sơn, là vùng miền núi, gò đồi, địa bàn rộng, đường đi của một số thôn còn khó khăn, mật độ dân cư thiếu tập trung, có nhiều chỗ thấp trũng nên thường bị ngập lụt, gây trở ngại giao thông và học tập của học sinh trong mùa mưa bão.

Nhờ truyền thống cách mạng và lao động cần cù, nên đời sống của nhân dân xã Phong Sơn nói chung và địa bàn các thôn do trường tuyển sinh nói riêng ngày một khá hơn. Từ đó nhận thức về công tác giáo dục trong các tầng lớp nhân dân ngày được nâng cao.

          2. Quy mô trường lớp:

- Tổng số phòng hiện có: 24 phòng. Trong đó: Phòng học: 9/12 lớp; Có 04 phòng chức năng; gồm: 01 phòng Tin học; 01 phòng bộ môn Tiếng Anh; 01 phòng Hóa – Sinh; 01 phòng Lý – Công Nghệ; 01 phòng dùng chung; 01 phòng tổ chuyên môn; 01 phòng Đội; 01 Phó hiệu trưởng - y tế; 01 phòng Hiệu trưởng – văn thư; 01 phòng thư viện và 01 phòng Hội đồng; 01 phòng bảo vệ; 01 phòng kho; phòng đôi đang dùng để xây dựng thư viện.

Khu vệ sinh hiện có: 03 nhà vệ sinh ( Trong đó: 01 nhà vệ sinh GV và 02 nhà vệ sinh HS)

- Cân đối về cơ sở vật chất, phòng học và phòng chức năng đảm bảo triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018.

+ Phòng chức năng:  Diện tích chưa đảm bảo, trang thiết bị còn hạn chế.

+ Còn thiếu nhà đa năng.

- Quy mô lớp học tính theo năm học 2020- 2021: Toàn trường có 12 lớp/406 HS.

-  Cơ cấu lớp học tính theo năm học 2020- 2021:

STT

Khối

Số lớp

Tổng số

HS

Nữ

BQ HS/lớp

Ghi chú

1

6

3

107

57

35,7

 

2

7

3

101

47

33,7

 

3

8

3

99

49

33

 

4

9

3

99

61

33

 

TC

04

12

406

214

33,8

 

*Ưu điểm

           - Sĩ số học sinh trên lớp 33,8 học sinh.  Số lượng học sinh trên lớp tương đối thuận lợi cho việc giảng dạy, theo dõi chất lượng học sinh. Đặc biệt, thuận lợi cho việc triển khai phương pháp dạy học mới theo hướng phát huy tính tích cực của HS và dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy học toàn diện.

          - Công tác tuyển sinh tại trường hằng năm được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định và đảm bảo chỉ tiêu cấp trên giao, tỉ lệ huy động trẻ 11-12 tuổi vào lớp 6 và trẻ trong độ tuổi đến lớp luôn thực hiện  đạt 100%.

 * Hạn chế

          Số trẻ sinh trong các độ tuổi hàng năm không ổn định, số trẻ theo cha mẹ đi làm ăn xa nhiều, có sự chênh lệch nên ảnh hưởng đến công tác tuyển sinh và sắp xếp đội ngũ.

          3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

- Thống kê đội ngũ CB, GV, NV: Tổng số : 37; Chia ra:

Số lượng

Tuổi đời

Tuổi nghề

Trình độ

Tổng số

BGH

GV

NV

<30

30-45

>45

<5

Năm

5-10 năm

> 10 năm

ĐH

THSP/TC

37

2

30

5

01

35

01

0

5

32

29

5

3

 Nữ: 14

 

14

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Thống kê cán bộ, giáo viên:

+ Cán bộ quản lí: 02

+ Giáo viên: 30

+ Nhân viên: 05

-         Chất lượng đội ngũ:

+ Chi bộ: 19 đồng chí/37 CB, GV, NV - Tỉ lệ: 51,35%. Chi bộ 5 năm liền Hoàn thành tốt nhiện vụ.

          + Đối với Cán bộ quản lý

          Tổng số: 02 (Trong đó Đại học: 02; QLGD: 02; Trung cấp lý luận chính trị: 02; Đảng viên: 02). Đạt chuẩn: 02/02 - Tỉ lệ: 100%

+ Đối với giáo viên

           Tổng số: 30; nữ 11. Trình độ chuyên môn: Đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục 2019: 29/30 - Tỷ lệ 96,67% , trên chuẩn: 01/30 - Tỉ lệ: 3,33%.

          Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Tốt 06/32- Tỉ lệ 18,8% , Khá 25/32- Tỉ lệ: 78,1%, Đạt 01/32 – Tỉ lệ: 3,1%.

          Xếp loại công chức, viên chức: Xuất sắc 4/37- Tỉ lệ: 13,3%; HTTNV: 32/37- Tỉ lệ: 86,7%; HTNV: 01/37- Tỉ lệ: 2,7%.

Chất lượng đội ngũ GV ( Theo chuyên môn nghiệp vụ):

Năm học

Cấp trường

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Cấp quốc gia

2019- 2020

14

14

02

 

          + Nhân  viên:

Tổng số 05 (Trong đó: CĐ: 02; TC: 02; Khác: 01- NVBV)

* Ưu điểm

          - Đội ngũ CB, GV, NV đảm bảo đủ về số lượng và cơ cấu.

- Cán bộ quản lý nhiệt tình, làm việc khoa học, giám nghĩ giám làm, giám chịu trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo tốt, có uy tín với tập thể.

          - Tập thể  sư phạm đoàn kết, có ý thức kỷ luật tốt, có tinh thần tự giác. Giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có giáo viên giỏi các cấp làm nòng cốt, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp, được học sinh yêu mến, đa số phụ huynh tín nhiệm. Nhiều GV luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

          - Có nhiều giáo viên có bề dày kinh nghiệm giảng dạy, số GV đạt giáo viên cấp huyện, cấp tỉnh chiếm tỉ lệ trên  50%. Số giáo viên trẻ nhiệt huyết và năng lực sư phạm tốt.

- Tỉ lệ giáo viên 1,9 đảm bảo cho việc triển khai dạy học 2 buổi/ ngày.

* Hạn chế  

          - Một số giáo viên có tư tưởng ngại đổi mới, không muốn tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến nên việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học có hạn chế, hiệu quả chưa cao.

          - Một số ít giáo viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn nên có ảnh hưởng công việc được giao.

          3. Chất lượng giáo dục toàn diện.

          - Chất lượng giáo dục toàn diện năm học 2019- 2020:

+ Chất lượng học lực:

LỚP

Tổng số
HS

Học lực

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

6

102

19

18,6

32

31,8

42

41,2

9

8,4

 

 

7

101

11

10,9

47

46,5

42

41,6

1

1,0

 

 

8

100

11

11,0

64

63,0

25

25,0

1

1,0

 

 

9

90

12

13,3

50

55,6

28

31,1

 

 

 

 

Toàn cấp

393

53

13.5

193

49,1

136

34.6

11

2.8

 

 
                           

 

+ Chất lượng hạnh kiểm:

LỚP

Tổng số
HS

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

6

102

87

85,3

14

13,7

1

1,0

 

 

7

101

84

83,2

17

16,8

 

 

 

 

8

100

82

82,0

17

17,0

1

1,0

 

 

9

90

82

91,1

8

8,9

 

 

 

 

Toàn cấp

393

335

85,2

56

14,2

2

0,5

 

 

- Thống kê chất lượng học sinhgiỏi, năng khiếu năm học 2019 -0220:  

+ Học sinh giỏi 9 cấp huyện đạt 05 giải. Trong đó 01 giải ba môn Tin học; 02 giải khuyến khích môn Địa lý; 01 giải khuyến khích môn Hóa; 01 giải khuyến khích môn Ngữ văn

+ Hùng biện Tiếng Anh đạt giải ba cấp huyện (có danh sách được dự thi cấp tỉnh)

+ Hội thi KHKT cấp huyện: Tham gia sản phẩm Bộ chuyển đổi điện đa năng và đạt giải khuyến khích

+ Hội thi sáng tạo thanh thiếu niên Nhi đồng tham gia 01 sản phẩm nhưng không có giải

+ Đạt huy chương đồng giải bơi trong khuôn khổ HKPĐ cấp huyện

+ Đạt giải nhất Tiếng hát chim sơn ca tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019.

* Ưu điểm:

Chất lượng đại trà ổn định, số học sinh được khen thưởng chiếm tỉ lệ cao. Chất lượng học sinh năng khiếu ngày một tăng, luôn duy trì học sinh đạt giải cao trong các hội thi văn hóa và năng khiếu cấp huyện, tỉnh. Các hội thi của thầy và trò đều đạt thành tích tốt. Chất lượng dạy và học đã từng bước đi vào ổn định mang tính bền vững, tạo được uy tín với lãnh đạo các cấp và nhân dân. Chính vì vậy, năm học 2019 - 2020 trường được công nhận Tập thể lao động tiên tiến.

          * Hạn chế:

 Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, trang thiết bị dạy học còn hạn chế nên ảnh hưởng đến công tác dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.

          Một bộ phận học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn nên ít quan tâm đến việc học tập của con em đã ảnh hưởng đến công tác dạy học và chất lượng chung của trường.

          4. Cơ sở vật chất

 - Thống kê tình hình cơ sở vật chất năm học 2020 -2021:

Hiện trạng

Số lượng

Diện tích (m2)

Ghi chú

Khuôn viên

01

12.864m2

 

Khối phòng học

12

600

Kiên cố và bán kiên cố 

Khối phòng chức năng

4

 

- Phòng Mĩ thuật

0

- Phòng Âm nhạc

0

 

- Nhà đa năng

0

 

- Phòng tin học

1

50

Kiên cố 

- Phòng ngoại ngữ

1

 

- Thư viện

1

90

Kiên cố

- Phòng thiết bị giáo dục

1

50

Kiên cố

- Phòng truyền thống và HĐ Đội

1

50

Kiên cố

Khối phòng hành chính quản trị

2

 

- Phòng Hiệu trưởng và văn thư

1

50

Kiên cố

- Phòng họp ( Phòng Hội đồng

1

50

Kiên cố

- Phòng giáo viên

0

 

- Văn phòng

0

 

- Phòng phó hiệu trưởng và Y tế

1

50

Kiên cố

- Kho

1

50

Kiên cố

- Phòng bảo vệ

1

25

- Phòng ăn, nghỉ phục vụ bán trú

0

 

- Nhà vệ sinh dành cho giáo viên

1

40

 Kiên cố 

- Nhà vệ sinh dành cho học sinh

2

60

 Kiên cố 

- Tường rào

1

440 m

- Hệ thống nước sạch

1

 

- Sân chơi

1

2000m2

- Công trình thể thao

 

 

        + Bể bơi

0

        + Sân thể thao

1

2000m2

* Ưu điểm:

- Trường được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2001-2010. Thư viện trường đã được công nhận thư viện chuẩn  năm 2011. Đã được quy hoạch khoa học, thuận tiện và đang trong quá trình xây dựng hoàn thiện.

          - Khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát có cổng trường, tường rào bao quanh đảm bảo an toàn.

          - Trong lớp c trang  thiết bị dạy học tương đối đầy đủ phục vụ cho các hoạt động dạy và học.

          - Trường đã từng bước nâng cấp, bổ sung thiết bị dạy học, tham mưu với lãnh đạo các cấp để tăng cường cơ sở vật chất, phòng học dần đảm bảo nhu cầu dạy học.

* Hạn chế:

          Số phòng chức năng, phòng học bộ môn tương đối đủ. Tuy nhiên diện tích chưa đảm bảo, thiết bị còn thiếu. Một số công trình khác chưa có như: Mái che đường đi, nha đa năng . Đến nay,  các hạn mục về cơ sở vật chất chưa đảm bảo để công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

          - Trang thiết bị dạy học đã được Phòng GD&ĐT trang cấp và nhà trường đã tập trung mua sắm trong những năm qua. Song chưa đầy đủ, đồng bộ.

          III. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức.

          1. Điểm mạnh:

- Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo. Đặc biệt là Phòng GD&ĐT; UBND huyện Phong Điền và chính quyền địa phương.

Trường có Chi bộ Đảng, có Hội đồng trường và đầy đủ các hội đồng khác, có đủ các tổ chức đoàn thể nên việc chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai công việc được thực hiện tốt.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có tinh thần trách nhiệm, cầu thị, luôn nêu cao ý thức tự học, tự rèn để theo kịp sự phát triển và đòi hỏi về đổi mới giáo dục của đất nước, nhất là về công nghệ thông tin.

- Đội ngũ đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lí. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều có trình độ Đại học sư phạm, trung cấp lí luận chính trị hành chính, đã hoàn thành lớp bồi dưỡng Quản lí giáo dục. Năng động, sáng tạo, đã xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phù hợp thực tế; công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất; nhận được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

- Tổng số giáo viên là 30/12 lớp ( Trong đó có 01 GV-TPT Đội), đạt tỉ lệ 1,9 giáo viên/lớp. 

- Nhân viên: 05 (01 nhân viên Văn thư – Thủ quỹ, 01 nhân viên Kế toán - 01 Y Tế, 1 nhân viên Thư viện, 01 Thiết bị và 01 bảo vệ hợp đồng theo Nghị định 68).

- Cán bộ, giáo viên được định biên đủ, có ý thức chấp hành tốt, tinh thần trách nhiệm cao, luôn giữ vững phẩm chất đạo đức nhân cách nhà giáo, thân thiện, thân ái và đoàn kết nội bộ, gần gũi với các bậc phụ huynh học sinh, luôn yêu thương, tôn trọng học sinh.

 - Học sinh của nhà trường là con em nông thôn, có bản chất hiền lành, chăm chỉ và có truyền thống hiếu học. Phụ huynh học sinh quan tâm tạo điều kiện cho con em học tập và phối hợp tốt với nhà trường trong công tác giáo dục. Tỉ lệ HS trên lớp đảm bảo theo quy định. Hầu hết các em đều ngoan, lễ phép, có ý thức trong học tập, biết giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp; biết đoàn kết, giúp đỡ bạn bè để cùng nhau tiến bộ.

- Chất lượng giáo dục và đào tạo của trường đã từng bước ổn định và mang tính bền vững. Đặc biệt, trường luôn làm tốt công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Trong 15 năm qua, trường luôn có học sinh đạt thành tích cao trong các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh trên tất cả các lĩnh vực như học tập, thể dục thể thao, nghệ thuật...

- Cơ cấu tổ chức nhà trường hoàn chỉnh có đầy đủ các tổ chức theo quy định của Điều lệ trường trường trung học cơ sở, đảm bảo yêu cầu của trường hạng 2. Có 03 Tổ chuyên môn (Tổ Tự nhiên; Tổ CGCD-Tiếng Anh-Thể dục-Nhạc-Mỹ thuật; Tổ Ngữ văn-Sử-Địa) và Tổ văn phòng.

- Công tác xã hội hóa giáo dục được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường quan tâm tạo điều kiện cho trường triển khai dạy học gặp thuận lợi hơn.

- Chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo tương đối cao, mang tính ổn định.

- Các lĩnh vực khác như tổ chức quản lý tài chính, thanh tra - thi đua, Công đoàn, Chi đoàn, Đội thiếu niên trong nhà trường được thực hiện công khai, minh bạch, rõ ràng, hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả.

- Khuôn viên nhà trường đã được quy hoạch theo Đề án nông thôn mới. Diện tích của nhà trường còn đủ để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đạt chuẩn Quốc gia mức độ 3.

2. Điểm yếu

 - Cơ sở vật chất chưa đảm bảo: còn thiếu nhà đa năng,  phòng chức năng chưa đảm bảo diện tích, thiết bị còn hạn chế,. Sân chơi chưa được quy hoạch.

- Một số giáo viên có tư tưởng ngại đổi mới, chưa thích ứng với việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

- Đa số HS thuộc diện gia đình nông dân có thu nhập thấp. Số lượng học sinh thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo khá cao nên việc hỗ trợ trang cấp cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế. Một số ít phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến các hoạt động của trường.

          - Công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường còn hạn chế, chưa huy động được nhiều sự đầu tư, đóng góp của các cá nhân, lực lượng xã hội về nhân lực và vật lực để tu sửa khuôn viên trường lớp, khen thưởng động viên học sinh và giáo viên.

3. Thời cơ

- Sự nghiệp giáo dục của đất nước luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Đảng ta luôn coi sự nghiệp giáo dục là Quốc sách hàng đầu, Nhà nước cũng luôn coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết nhằm tập trung mọi nguồn lực chăm lo cho giáo dục trong đó Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương…. Mang ý nghĩa quyết định đến đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, là tiền đề để ngành GD&ĐT thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. Chính vì vậy, các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân luôn có nhận thức đúng đắn về vai trò tầm quan trọng trong việc quan tâm đầu tư cho giáo dục. Nhờ vậy, những năm gằn đây, môi trường giáo dục đã có những sự thay đổi vượt bậc về mọi mặt, nhất là cơ sở vật chất và thiệt bị dạy học. Cũng từ đây, chất lượng giáo dục cũng đã từng bước được nâng lên, sự nghiệp giáo dục của nước nhà cũng đã dần khẳng định mình trong khu vực và quốc tế. Nhất là đã tạo được niềm tin trong đại bộ phận quần chúng nhân dân.

- Thừa Thiên Huế là vùng đất hiếu học ( Hay có thể nói là đất học), nên dù còn nhiều khó khăn nhưng Cấp ủy và chính quyền tỉnh luôn rất quan tâm, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo sát sao cho giáo dục. Vì vậy, giáo dục Thừa Thiên Huế luôn đứng trong tốp đầu cả nước.

- Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, sâu sắc của Huyện ủy, UBND huyện, của phòng GD&ĐT huyện Phong Điền; của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Phong Sơn các ban ngành đoàn thể và sự ủng hộ nhiệt tình của Ban đại diện CMHS và toàn thể nhân dân trong công tác dạy và học.

          - Những năm gần đây, kinh tế xã hội của địa phương phát triển khá ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng lên. Công tác xã hội hóa giáo dục đã được thực hiện rất có hiệu quả góp phần không nhỏ trong việc nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường ngày một hiện đại, khang trang hơn.

 4. Thách thức

- Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Đề án “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” căn cứ tình hình thực tế, để thực hiện thành công NQ trên trường gặp nhiều thách thức; cụ thể là:

 Chất lượng đội ngũ còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều, nhiều giáo viên công nghệ tin học, ngoại ngữ còn yếu nên việc nắm bắt, tiếp cận công nghệ hiện đại, đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế gặp nhiều khó khăn.

Phong Sơn là một xã nghèo, miền núi, mặt bằng dân trí thấp, đời sống của đại bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn nên việc quan tâm, hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục của địa phương so với các đơn vị bạn còn khiêm tốn.

Xã hội đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc nhà trường mà là trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

          5. Xác định vấn đề ưu tiên

          - Xây dựng cơ sở vật chất: Tham mưu với lãnh đạo các cấp để xây mới và kiên cố hóa phòng học, các phòng chức năng, phòng học bộ môn hoàn thiện cơ sở vất chất đảm bảo đủ theo Thông Tư 18 về kiểm định và công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia; quy hoạch hệ thống cây xanh,  nước sạch, công trình vệ sinh đảm bảo xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp và an toàn.

Làm tốt công tác bồi dưỡng, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đặc biệt là ưu tiên cho giáo viên tham gia đào tạo nâng chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục 2019 đảm bảo đến năm 2026 100% CB, GV có trình độ đại học trở lên; bồi dưỡng công nghệ thông tin và ngoại ngữ nhằm có đủ khả năng thực hiện đổi mới phương pháp, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; có khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại nhằm thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và hội nhập quốc tế. Đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của mỗi học sinh. Đảm bảo triển khai thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018.

          - Duy trì chất lượng dạy học đã đạt được. Đồng thời, từng bước tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là rèn kĩ năng sống để phát triển năng lực con người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

           - Hoàn thiện về chất lượng đội ngũ, chuẩn đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhất là tin học, ngoại ngữ và đổi mới phương pháp dạy học. Đảm bảo về cơ sở vật chất; trang bị đầy đủ thiết bị dạy học, đặc biệt quan tâm trang cấp thiết bị dạy học hiện đại nhằm triển khai thực hiện hiệu quả nhất chương trình GDPT 2018.

 

PHẦN II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021- 2026

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

          I. Tổng quan chung của nhà trường trong thời gian tới:

          Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Trường THCS Phong Sơn một trường còn nhiều khó khăn, hạn chế so với các đơn vị trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong những năm đầu của thế kỷ 21 bằng sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, chính quyền và  nhân dân địa phương; sự tâm huyết, năng động sáng tạo mạnh dạn đổi mới tư duy, cách nghĩ cách làm của lãnh đạo và giáo viên trường đã từng bước vươn lên khẳng định vị thế của mình, trở thành điểm sáng của huyện. Nhiều năm nay, trường luôn chủ động tham gia các hội thi, giao lưu trong giáo viên và học sinh và luôn đạt thành tích cao, trường đã có học sinh tham gia thi cấp tỉnh, đạt giải cấp tỉnh các môn văn hóa. Hiện toàn trường có 14/30 GV đã đạt giải và được công nhận GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, đây là tỉ lệ cao và làm nòng cốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhà trường đang từng bước ổn định, phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, luôn giữ vững tập thể Lao động tiên tiến, Lao động xuất sắc, giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng nhà trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh và nhân dân trong xã Phong Sơn nói riêng và huyện nhà nói chung.

          Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2021- 2026 và tầm nhìn 2026- 2030 là nhằm mục đích định hướng, xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng, hoạt động của ban Lãnh đạo trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Là căn cứ tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã Phong Sơn; Phòng GD&ĐT, lãnh đạo huyện Phong Điền để định hướng phát triển nhà trường. Đồng thời là văn bản quan trọng quyết định việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch năm học giáo dục hàng năm. Đặc biệt, là cơ sở khoa học để định hướng và triển khai thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018.

          Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược giai đoạn 2021- 2026 của Trường THCS Phong Sơn chính là việc nhà trường đang triển khai thực hiện NQ Đại hội đảng bộ xã Phong Sơn, NQ Đại hội Đảng bộ huyện Phong Điền lần thứ XII, thực hiện Nghị quyết đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XIII của Đảng. Đồng thời, thực hiện NQ số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Đề án “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Triển khai thực hiện Luật Giáo dục 2019 và Điều lệ tường học 2020. Đặc biệt, triển khai thực hiện thắng lợi chương trình giáo dục phổ thông 2018 tạo được niềm tin tưởng của nhân dân và nhất là cha mẹ học sinh. Làm cơ sở để Trường THCS Phong Sơn phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và đất nước góp phần xây dựng ngành giáo dục của huyện Phong Điền ngày càng phát triển.

II. Định hướng phát triển

1. Tầm nhìn:

Từ năm 2021- 2026 và tầm nhìn đến năm 2030: Xây dựng nhà trường có cơ sở vật chất ngày một khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới; đảm bảo cơ sở vật chất phòng học, các phòng chức năng, sân chơi bãi tập và các công trình bổ trợ khác; nhất là đảm bảo trang thiết bị hiện đại, đồng bộ để triển khải thực hiện thành công chương trình GDPT 2018. Trường thật sự có môi trường giáo dục đáng tin cậy, chất lượng. Giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên. Phấn đấu giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và thư viên đạt thư viên tiên tiến, đạt kiểm định chất lượng cấp độ 2. Giữ vững kết quả PCGD-XMC đạt mức độ 2, phân đấu đạt PCGD-XMC mức độ 3. Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29 của Đảng.

2. Sứ mệnh:

Tạo dựng được môi trường giáo dục hoàn thiện, có nề nếp, dân chủ, kỉ cương, minh bạch, là môi trường để mỗi học sinh có cơ hội phát triển năng lực toàn diện; nhà trường trở thành trường có chất lượng giáo dục tốt.

3. Xây dựng hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường

- Đoàn kết, thân thiện

- Dân chủ, minh bạch

- Hợp tác, chia sẽ

- Đạo đức, sáng tạo

- Tự tin và khát vọng vươn lên

III. Mục tiêu phát triển trường giai đoạn 2021 – 2026:

1.     Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Nhu cầu đội ngũ:

- BGH đủ về số lượng (01 Hiệu trưởng, 01 phó Hiệu trưởng), đạt chuẩn về chất lượng theo quy định.

- Đội ngũ Giáo viên đủ theo cơ cấu với số lượng 23 GV đứng lớp, 01 giáo viên Tổng phụ trách. 100% đạt chuẩn trình độ đại học, Trên 60% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên.

- Đội ngũ nhân viên biên chế đủ: Văn thư - Thủ quỹ: 01; Kế toán:  01; Thư viện: 01; Thiết bị: 01; Y tế: 01; nhân viên bảo vệ: 01

- Có 06 tổ/nhóm chuyên môn và 01 tổ hành chính; cán bộ tổ là Đảng viên.

CBGVNV

Hiện tại

Đến 2026

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

1.Ban giám hiệu

2

2

2

1

Hiệu trưởng

1

1

1

1

Phó hiệu trưởng

1

1

1

2.Giáo viên

30

30

30

 

Giáo viên Tổng phụ trách

1

1

1

 

Giáo viên  chủ nhiệm

12

12

12

1

Giáo viên  bộ môn

29

29

29

1

3.Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ

 

4

 

5

 

5

 

Nhân viên Kế toán

0

1

1

Nhân viên Văn thư - Thủ quỹ

1

1

1

Nhân viên Thiết bị

1

1

1

Nhân viên Y tế

1

1

1

Nhân viên Bảo vệ

1

1

1

Tổng cộng 1,2,3

36

37

37

          * Tổng số CB,GV,NV đến năm 2026: 37

          - Mục tiêu, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ:

Xây dựng đội ngũ CB, GV, NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

          Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đều được xếp loại Xuất sắc.

          Đối với Giáo viên: 100% trình độ đào tạo đại học; giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, giáo viên có chứng chỉ ngoại ngữ; 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có từ 40% giáo viên được xếp loại xuất sắc; 100% giáo viên đều xếp loại Khá, Tốt về chuyên môn nghiệp vụ, không có giáo viên xếp loại Trung bình; 95% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó trên 60% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi huyện trở lên; 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.

           Đi sâu bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và có tay nghề còn còn hạn chế. Phấn đấu 80% giáo viên đạt chuyên môn loại tốt, 20% giáo viên đạt loại khá và không có giáo viên đạt yêu cầu. Tập trung nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ. CB, GV, NV phải sử dụng thành thạo công nghệ tin học, giao tiếp được bằng T. Anh.

2. Quy mô số lớp, số học sinh và chất lượng giáo dục, PCGD-XMC.

2.1.  Dự kiến số lớp, số học sinh giai đoạn 2021 -2026

Năm học

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Toàn trường

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

2020-2021

3

107

3

101

3

99

3

99

12

406

2021-2022

3

98

3

107

3

101

3

99

12

405

2022-2023

3

102

3

98

3

107

3

101

12

408

2023-2024

3

124

3

102

3

98

3

107

12

431

2024-2025

3

119

3

124

3

102

3

98

12

443

2025-2026

3

97

3

119

3

124

3

102

12

442

2.2.Chất lượng học tập:

+ Học sinh hoàn thành lớp học: 99,0 %  trở lên (Trong đó HS được khen thưởng đạt Từ 60 - 70%). Có HS đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh trong các hội thi hàng năm.

+ Học sinh hoàn thành tốt nghiệp THCS: 100%

          2.3:  Mục tiêu phát triển giáo dục:

          Triển khai thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành theo  Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đồng thời, tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, điều chính nội dung dạy học linh hoạt theo đối tượng học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực của học sinh. Đảm bảo đến năm 2025 thực hiện đồng bộ chương trình GDPT 2018 và đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

          Từng bước tiến đến năm học 2024- 2025 tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với một số khối lớp. Dạy học ngoại ngữ theo chương trình hệ 10 năm đối với các khối  lớp 6,7,8,9.

Áp dụng hình thức tổ chức, trang trí lớp học theo mô hình trường trung học mới, Tiếp tục áp dụng phương pháp "bàn tay nặn bột" cũng như các phương pháp dạy học mới trong tổ chức dạy học.

Tiếp tục dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục thông qua di sản ...

2.4. Giải pháp thực hiện

          Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.   

          Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục phẩm chất,  đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 58 và triển khai thực hiện Thông tư 26. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với thực hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

           Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường.

2.5. Kết quả PCGD-XMC: Duy trì đạt mức độ 2

3.  Cơ sở vật chất:

3.1. Mực tiêu:

TT

Loại hình

Số lượng

Yêu cầu

Yêu cầu

Hiện có

1

Phòng học

12

9

Tham mưu với các cấp xây thêm phòng học mới và thay thế phòng học đã xuống cấp.

2

Phòng Tin học

1

1

Trang bị thêm hệ thống máy vi tính đảm bảo 01HS/máy.

3

Phòng N. Ngữ

1

1

 

4

Phòng Âm nhạc

1

0

Tham mưu xây dựng

5

Phòng Mỹ thuật

1

0

Tham mưu xây dựng

6

P. giáo dục thể chất

1

0

Tham mưu xây dựng

7

P. Thư viện

1

1

Đã có phòng đảm bảo 90m2. Tham mưu trang cấp Trang thiết bị bên trong.

8

Phòng thiết bị

1

1

9

Phòng hoạt động đội

1

1

Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc

10

Phòng truyền thống

1

0

Tham mưu xây dựng

11

Phòng HT

1

1

Đã hoàn thiện

12

Phòng P.HT

1

1

Đã hoàn thiện

13

Phòng Y tế

1

1

Đã hoàn thiện

14

Phòng hội họp

1

1

Đã hoàn thiện

15

Nhà xe GV

1

1

Mở rộng thêm

16

Nhà xe HS

1

1

Cần nâng cấp sửa chữa

17

Nhà vệ sinh HS

1

1

Đã hoàn thiện

18

Nhà vệ sinh GV

1

1

Đã hoàn thiện

19

Sân chơi

1

1

Sửa mặt bằng, hệ thống thoát nước

20

Bãi tập

1

1

Sửa mặt bằng, hệ thống thoát nước

31

24

- Mục tiêu đến năm 2026 có đủ số phòng học để dạy học 2 buổi/ ngày cho tất cả các khối lớp. Tất cả các phòng đều được kiên cố hóa. Có đầy đủ các phòng chức năng.

- Xây dựng môi trường cảnh quang “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”

- Hoàn thiện hệ thống sân chơi bãi tập, nhà đa năng, quy hoạch khuôn viên trường và hệ thống cây xanh bóng mát, cây cảnh theo mô hình trường học thân thiện, xanh, sạch, đẹp và an toàn.

3.2: giải pháp:

- Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học cho học sinh học tập, vui chơi và đầy đủ phòng chức năng.

          - Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị dạy học từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định và yêu cầu trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          - Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị phục vụ dạy học.

          - Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường xanh-sạch-đẹp thể hiện môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực.

4. Thiết bị dạy học:

Đơn vị: triệu đồng

Tên thiết bị

Đơn vị tính

Số lượng

Thành tiền

Thiết bị dạy học tối thiểu

Bộ

12

120

Thiết bị dùng chung

 

 

 

Máy tính

Bộ

25

250

Tivi 50 in kết nối máy tính

Bộ

5

150

Thiết bị âm thanh

Bộ

2

40

Thiết bị phòng giáo dục nghệ thuật

Bộ

15

100

Phòng học ngoại ngữ (LAB)

Bộ

1

500

Trang thiết bị phòng thư viện

Bộ

9

90

Tổng cộng

1.270,

- Tủ đồ dùng, thiết bị: Đảm bảo mỗi phòng học và phòng bộ môn đều có tối thiểu 01 tủ đồ dùng dạy học.

5. Tài chính:

5.1. Kế hoạch và biện pháp tăng nguồn lực tài chính

           Huy động nguồn tài chính từ tất cả các nguồn: ngân sách nhà nước và địa phương, vận động nhân dân và cha mẹ học sinh, tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân để nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

          - Tranh thủ sự đầu tư, ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội.

          5.2. Giải pháp thực hiện

- Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định

- Tuyên truyền, vận động phụ huynh thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu hộ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

          - Huy động các nguồn lực xã hội khác như: Doanh nghiệp tư nhân, các mạnh thường quân, … hỗ trợ thêm kinh phí trang bị thêm một số trang thiết bị, đồ dùng học tập, hỗ trợ cấp học bổng, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.

- Thực hiện chi thường xuyên đúng nguyên tắc tài chính. Tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất.

IV. Phương châm hành động:

“ Phẩm chất, năng lực và kiến thức của học sinh là uy tín và danh dự của người giáo viên”

V. Xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu

          Thực hiện tốt Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn ... Từng bước thực hiện tin học hóa hồ sơ trường; công nghệ tin học hóa hoạt động dạy học của giáo viên.

Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên viên chức.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

Mục tiêu thương hiệu cần đạt tới năm 2025: Trường THCS Phong Sơn đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, đạt mức chất lượng cấp độ 2, đạt chuẩn PCGD-CMX mức độ 3, là cơ quan văn hóa, Trường học thân thiện, học sinh tích cực, Môi trường Xanh - Sạch - Đẹp – An toàn. Triển khai thực hiện đồng bộ, thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018 và đánh giá xếp  loại học sinh theo Thông tư 26 đối với tất cả các khối lớp.

PHẦN III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổ chức thực hiện:

1.1. Phổ biến kế hoạch:

- Kế hoạch phát triển giáo dục trường THCS Phong Sơn giai đoạn 2021 - 2026 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, viên chức nhà trường. Xin ý kiến phê duyệt của cơ quan chủ quản Phòng GD&ĐT. Xin ý kiến của Đảng ủy, chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

- Niêm yết công khai Kế hoạch tại bản tin trường.

1.2. Tổ chức:

Hội đồng trường hàng năm căn cứ kế hoạch phát triển chiến lược nhà trường để xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục từng năm học, nghị quyết chỉ đạo theo đúng kế hoạch đề ra.

Trường thành lập ban chỉ đạo (Hội đồng trường) để thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường theo đúng yêu cầu.

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công và giao nhiệm vụ cho các tổ chức và cá nhân trong nhà trường thực hiện kế hoạch đề ra.

Ban chỉ đạo hàng năm phải tổ chức rà soát đánh giá kết quả thực hiện, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và đề ra các giải pháp tháo gỡ, khắc phục.

2. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

- Giai đoạn 1: Từ tháng 01/2021 – 12/2021:

Hoàn thiện kế hoạch, từng bước bổ sung trang thiết bị dạy học. Hoàn thành hồ sơ kiểm định chất lượng cấp độ 2 và trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Tham mưu cấp trên đầu tư cơ sở vật chất để xây dựng  một số hạng mục chưa đạt và xây dựng thư viện tiên tiến.

- Giai đoạn 2: Từ 9/2021 đến 8/2026:

 Tiếp tục tham gia tập huấn và hoàn thành tập huấn chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho toàn thể CB,GV. Đến năm 2026, 100% CB, GV có trình độ đại học sư phạm theo quy định của Luật Giáo dục 2019, có nghiệp vụ tin học đủ để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và có trình độ tiếng Anh giao tiếp cơ bản.

 Hoàn thiện, bổ sung đầy đủ thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là thiết bị hiện đại và đồ dùng học tập của học sinh đảm bảo triển khai thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nâng cấp, sửa chữa hệ thống tường rào, xây dựng mơi cổng trường. Chỉnh trang môi trường Xanh, sạch, đẹp, an toàn. Cơ bản hoàn thành xây dựng Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

- Giai đoạn 9/2021 đến 8/2024: Là cơ quan văn hóa giai đoạn 3 (2021 - 2024)

          3. Phân công trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân

- Hiệu trưởng: Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, viên chức nhà trường. Tham mưu, lấy ý kiến tham gia của lãnh đạo cấp trên và chính quyền địa phương, hội CMHS để hoàn thiện chiến lược phát triển nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch trong từng năm học.

- Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tổ trưởng chuyên môn:

+ Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

+ Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) của tổ, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian và các nguồn lực thực hiện.

- Giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đúng thời gian quy định, thông tin kịp thời những vướng mắc nhằm để bàn bạc, có các giải pháp để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.

- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:

+ Hằng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

- Ban đại diện cha mẹ học sinh:

+ Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

PHẦN IV

KẾT LUẬN

1. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021 - 2026 là một văn bản có giá trị định hướng cho việc xây dựng kế hoạch các năm học của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo; thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2. Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể CB, GV, NV và học sinh trong nhà trường nhằm xây dựng cho mình một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.

 

PHẦN V

KIẾN NGHỊ

 

1. Đối với Huyện ủy, UBND huyện

          - Quan tâm đầu tư các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất trường THCS Phong Sơn theo lộ trình đề ra. Đặc biệt, thực hiện tốt kiên cố hóa, chống xuống cấp các phòng học và phòng chức năng , nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phòng học, phòng chức năng đảm bảo cho việc triển khai thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cả về chính trị lẫn chuyên môn nghiệp vụ, phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ đảm bảo cơ cấu cho nhà trường.

2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:

- Quan tâm chỉ đạo công tác chuyên môn, đầu tư thiết bị dạy học đặc biệt là máy tính, ti vi màn hình lớn có kết nối Internet để phục vụ dạy học. Giúp đỡ nhà trường về cách tổ chức, thực hiện để đạt được kế hoạch chiến lược đề ra.

          - Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

          3. Đối với chính quyền địa phương

- Đề nghị tham mưu đầu tư xây dựng phòng học, phòng chức năng, tường rào, cổng trường sân chơi bãi tập cho nhà trường.  Đầu tư sửa chữa nhỏ các hạng mục đã xuống cấp.                                                                                        

- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương để giúp cho toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất, phụ huynh học sinh có ý thức trách nhiệm đối với việc giáo dục con em. Bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức, hỗ trợ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

  Trên đây là Kế hoạch phát triển Trường THCS Phong Sơn giai đoạn 2021- 2026 đã được thông qua Chi bộ Đảng, Hội đồng trường và tập thể Hội đồng sư phạm. Kính mong sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo các cấp. Đề nghị CB, GV, NV và các bộ phận có liên quan trong nhà trường thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả tốt nhất kế hoạch này./.  

Nơi nhận:

-          Phòng GD&ĐT (để B/c);

-          Đảng ủy, HĐND, UBND xã (để B/c);

-          BGH, Các đoàn thể, bộ phận, toàn thể CB,GV,NV (để thực hiện);

-          Niêm yếu công khai trang thông tin trường;

-         Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Thân Trọng Quý

                                                                            

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ PHONG SƠN

 

 

 

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT

TRƯỞNG PHÒNG

 

 

                                                                                  

 

Tải file 1  

Số lượt xem : 82