Nhà trường
Kế hoạch năm 2016-2017
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS PHONG SƠN Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
Số 01 / 2016 / NVNH PS
Phong Sơn, ngày 28 tháng 9 năm 2016
BÁO CÁO PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2016 – 2017
Thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành, của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế của UBND huyện Phong Điền. Dưới sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Phong Điền, các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, trường THCS Phong Sơn đã triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đạt được những kết quả sau:
I/ Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
- Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được Đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo toàn diện. Giáo dục của xã Phong Sơn nói chung, trường THCS Phong Sơn nói riêng tiếp tục được xã hội quan tâm.
- Nhiệm vụ năm học của ngành từ Bộ, Sở đến huyện cũng như Phòng GD& ĐT Phong Điền đã được triển khai kịp thời về tận đội ngũ CBGV-NV của nhà trường. Các chủ trương lớn, các quy trình chỉ đạo của ngành được quán triệt.
- Đội ngũ CBGV-NV của nhà trường nhìn chung tương đối đủ về số lượng, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, yêu nghề, có trình độ đạt chuẩn 100% trên chuẩn trên 81,8% đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học.
- Cơ sở vật chất, thiết bị ngày càng được tăng cường bổ sung khá đầy đủ. Đời sống của nhân dân được nâng lên từ đó có sự quan tâm nhiều hơn cho con em đến trường.
* Khó khăn:
- Phòng học và phòng chức năng vẫn còn thiếu so với yêu cầu, phần lớn phòng chức năng, phòng thực hành chưa đúng quy cách, do đó còn khó khăn trong việc triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy và học hai buổi ngày.
- Số giáo viên ở xa trường 30km còn nhiều, phần nào ảnh hưởng sức khỏe hạn chế trong giảng dạy.
- Kinh phí cho dạy và học vẫn còn hạn chế, nhất là phục vụ cho dạy và học, cho mua sắm, sửa chữa những CSVC trang thiết bị dạy học cần thiết để có điều kiện cho dạy và học. Mặt khác công tác tự chủ về quản lý tài chính chưa được thực hiện triệt để do đó trường đôi khi còn bị động trong việc sử dụng ngân sách.
- Đời sống của nhân dân trong xã có bước phát triển nhưng tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn nhiều, chưa đủ các điều kiện cho con em học tập.
- Mặt khác động cơ học tập của một số học sinh chưa có, do nhiều con em ở địa phương đã tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học ra trường vẫn chưa có công ăn việc làm
II/ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2016 – 2017
Căn cứ Công văn số 1849/SGD&ĐT-GDTrH ngày 17/8/2016 của Sở GD& ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2016 - 2017 và Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016, phương hướng nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 của UBND huyện, công văn số 242/PGD&ĐT-THCS hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của phòng GD&ĐT. Trường THCS Phong Sơn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 như sau:
A/ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1/ Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2/ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XII và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016- 2020”.
3/ Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ sở giáo dục trung học. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
4/ Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với cán bộ quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý đến tận các tổ chuyên môn của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo
5/ Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
6/ Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
7/ Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh; chỉ đạo cho toàn bộ khối 6 được học chương trình tiếng anh thí điểm. Tiếp tục các chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
8/ Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng, bổ sung các tiêu chí còn hạn chế đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tự đánh giá và đánh giá ngoài; triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi đánh giá.
9/ Tiếp tục bổ sung các tiêu chuẩn, tiêu chí để giữ vững trường chuẩn quốc gia. Chăm lo xây dựng thư viện đạt chuẩn, thư viện tiên tiến và tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1/ Xếp loại học sinh về 2 mặt chất lượng:
a/ Hạnh kiểm:
Khối lớp |
TS HS |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
Ghi chú |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
||
K6 |
109 |
89 |
81,7 |
19 |
17,4 |
1 |
0,9 |
|
|
|
K7 |
131 |
106 |
81,3 |
24 |
18,3 |
1 |
0,8 |
|
|
|
K8 |
134 |
109 |
81,3 |
24 |
18 |
1 |
0,7 |
|
|
|
K9 |
123 |
105 |
85,4 |
18 |
14,6 |
0 |
0 |
|
|
|
CỘNG |
497 |
409 |
82,29 |
85 |
17,1 |
3 |
0,6 |
|
|
|
b/ Học lực
Khối lớp |
TS HS |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
Ghi chú |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
||
K6 |
109 |
22 |
20,18 |
45 |
41,28 |
40 |
36,71 |
2 |
1,83 |
|
|
|
K7 |
131 |
27 |
20,6 |
54 |
41,22 |
48 |
36,64 |
2 |
1,52 |
|
|
|
K8 |
134 |
29 |
21,64 |
60 |
44,7 |
44 |
32,96 |
1 |
0,74 |
|
|
|
K9 |
123 |
26 |
21,13 |
70 |
56,9 |
27 |
21,95 |
0 |
0 |
|
|
|
CỘNG |
497 |
104 |
20,90 |
229 |
46,00 |
159 |
32,10 |
5 |
1,00 |
|
|
|
2/ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên
3/ Học sinh giỏi cấp huyện đạt 21 đến 23 giải. Học sinh giỏi cấp tỉnh từ 2 đến 5 giải
4/ Phấn đấu có từ 01 đến 02 em đỗ vào trường Quốc học
5/ Tỷ lệ tuyển sinh và duy trì số lượng:
Tuyển sinh: Toàn trường có 497 em duy trì đến cuối năm đạt 99%
6/ Công tác phổ cập THCS giữ vững mức độ 2
7/ 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề; 100% học sinh lớp 9 được tư vấn hướng nghiệp
8/ Kiểm tra toàn diện: 9 giáo viên
- Cô Phan Thị Thắm 6. Thầy Ngô Tri Đạt
- Thầy Nguyễn Văn Phúc 7. Thầy Nguyễn Hải Âu
- Cô Trần Thị Ái Thư 8. Cô Nguyễn Thị Huyền
- Thầy Võ Ngọc Toàn 9. Cô Thân Thị Kim Quy
- Cô Lại Thị Dung
Và kiểm tra 100%cán bộ giáo viên , nhân viên một trong các nhiệm vụ được phân công
9/ Chỉ tiêu về giáo viên dạy giỏi:
a/ Giáo viên đạt dạy giỏi cấp trường: 28 giáo viên
b/ Giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 8 giáo viên
10/ Chỉ tiêu về xây dựng cơ sở vật chất:
a/ Sửa chữa, thay thế linh kiện 11 máy vi tính: Dự kiến 15 000 000đ
b/ Tu sửa hệ thống công tắc điện, quạt, thay bóng điện: Dự kiến 10 000 000đ
c/ Thay thế các biểu, bảng trong và ngoài lớp học: Dự kiến 19 000 000đ
d/ Mua mới 2 máy vi tính dự kiến 16 000 000đ
e/ Mua sách tham khảo cho học sinh và giáo viên: Dự kiến 20 000 000đ
f/ Tu sửa 35 cái ghế và bàn học sinh: Dự kiến 15 000 000đ
g/ Mua một số đồ dùng thiết bị: Dự kiến 10 000 000đ
Về nguồn quỹ sử dụng học phí và một số do phụ huynh đóng góp
11/ Về hoạt động ngoài giờ:
a/ Thành lập 5 câu lạc bộ:
- Câu lạc bộ bảo tồn thiên nhiên
- Câu lạc bộ đá cầu
- Câu lạc bộ phát thanh măng non
- Câu lạc bộ Âm nhạc
b/ Thi HKPĐ cấp huyện: Đạt từ 03 đến 05 giải. Cấp tỉnh 01 đến 02 giải
c/ Thi tiếng hát hoa phượng đỏ cấp trường và dự thi cấp huyện đạt giải
12/ Triển khai thực hiện 10 chuyên đề hẹp môn Lịch sử, môn Công nghệ, môn Âm nhạc, môn Thể dục, môn Ngữ văn, môn Toán, môn Hóa, môn ANh văn, môn Mỹ thuật
13/ Chỉ tiêu thi đua của cán bộ giáo viên, nhân viên”
a/ Lao động tiên tiến: 26
b/ Chiến sĩ thi đua: 12
c/ Trường: Tập thể lao động tiên tiến
C/ CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I/ Thực hiện kế hoạch giáo dục
1/ Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
a/ Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, trường thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
b/ Trường tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát và đánh giá, nhận xét.
c/ Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được hiệu trưởng phê duyệt, tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
2/ Tổ chức dạy học ngoại ngữ
Đối với môn tiếng Anh
- Tham gia dạy học theo chương trình của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: Trong năm học 2016-2017 tiến hành dạy Tiếng Anh chương trình hệ 10 năm. Tiến hành dạy học theo nội dung hướng dẫn Công văn số 7972/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2013 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai chương trinh GDPT môn Tiếng Anh thí điểm cấp trung học theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2020”.
- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT và Công văn 2142/SGDĐT-GDTrH ngày 6/10/2014 về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015. Đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh. Cụ thể như sau: kiểm tra nói được thực hiện trong các bài kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ gồm các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ; kiểm tra học kỳ gồm đủ kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Đối với các lớp dạy chương trình10 năm, chú trọng tăng cường rèn luyện kỹ năng nói, nghe. Những nội dung trong công văn này cũng được áp dụng cho các lớp 6, 7, 8 chương trình 7 năm.
3/ Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông
Trường hối hợp với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục Thường xuyên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường như: Tìm hiểu về kinh doanh, Tin học ứng dụng, khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông. Trên cơ sở ký kết giao ước, trường phối hợp với các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục Thường xuyên để huy động, tổ chức cho 100% học sinh lớp 8 được tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì đạt 98%.
4/ Tăng cường công tác tích hợp trong các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục
a/ Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
b/ Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật trên công nghệ thông tin và truyền thông.
c/ Trường tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp 6 nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường (Công văn số 182/PGD&ĐT-CM ngày 03/8/2016 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức một số hoạt động đầu năm học 2016-2017).
Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Lễ chào cờ; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức.
Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Trường duy trì tốt nề nếp tập thể dục giữa giờ.
d/ Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
e/ Trường phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và tổ chức ngày đọc sách hiệu quả.
5/ Triển khai các hoạt động trong trường học:
a/ Quan tâm chăm lo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Trường lập kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo ngay từ đầu năm học đối với tất cả các khối lớp. Trường phải có học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện tất cả các môn theo số lượng quy định tối thiểu.
b/ Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tham gia cuộc thi sáng tạo thanh thiếu nhi và khoa học kĩ thuật cấp tỉnh, cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm học 2016 - 2017.
c/ Triển khai tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tham gia trường học kết nối. Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục, thể thao; hùng biện tiếng Anh…; các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải Toán trên Internet, Olympic tiếng Anh trên Internet, các hoạt động giao lưu…theo hướng phát huy sự chủ động, sáng tạo của học sinh
d/ Nâng cao chất lượng công tác Đoàn, Đội trong trường học. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, rèn luyện kỹ năng, tác phong tư cách và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, ý thức tự học, tự rèn luyện cho đoàn viên, đội viên. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động, khuyến khích thành lập và sinh hoạt câu lạc bộ đội, nhóm; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn.
e/ Tiếp tục tổ chức và phát triển phong trào thể dục, thể thao, Hội khỏe Phù Đổng.
II/ Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục học sinh, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
1/ Đổi mới phương pháp dạy học
a/ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với các đối tượng học sinh.
b/ Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tiếp tục triển khai dạy học và kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các bộ môn đã được tập huấn.
2/ Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
a/ Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
b/ Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh…
c/ Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d/ Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của cán bộ giáo viên và học sinh; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
3/ Đổi mới kiểm tra và đánh giá
a/ Tổ chức chặt chẽ, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
Đối với các môn kiểm tra viết, trường thực hiện theo hình thức 02 chung: ra đề chung, kiểm tra chung đối với 03 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (đối với kỹ năng viết). Đối với các môn còn lại, tuỳ theo tình hình đội ngũ và cơ sở vật chất trường có thể thực hiện 02 chung cho phù hợp. Riêng kiểm tra cuối học kỳ I và học kỳ II thực hiện 3 chung
b/ Tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
c/ Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
d/ Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lý thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
e/ Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
g/ Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong ngoại ngữ.
h/ Đối với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng dẫn của Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT và Công văn 2142/SGDĐT-GDTrH ngày 6/10/2014 về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh.
i/ Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
III/ Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1/ Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
a/ Tham gia và tổ chức tốt việc tập huấn các nội dung: Mô hình trường học mới cấp THCS, dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia học sinh trung học; giáo dục kỹ năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học…do Sở và Phòng tổ chức.
b/ Tham gia tích cực công tác bồi dưỡng thường xuyên. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ hoạt động dạy học qua mạng internet.
c/ Chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán ở các nhà trường; tiếp tục tham gia rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), cử giáo viên tham gia bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn, yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.
d/ Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn. Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm chuyên môn, huyện.
e/ Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên - tổng phụ trách, giáo viên tư vấn trong trường học.
f/ Quan tâm xây dựng đội ngũ cốt cán trong mỗi bộ môn trong trường học; tham gia đầy đủ cùng cụm chuyên môn trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như tổ chức công tác dự giờ, thăm lớp, hội thảo chuyên môn trong cụm, nhất là đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học, ….
g/ Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của đội ngũ giáo viên dạy giỏi các cấp. Tổ chức tổ chức tốt các hội thi giáo viên giỏi: dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách giỏi. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp và Cuộc thi soạn giáo án E-learning.
h/ Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cho đội ngũ nhân viên nhất là các nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị, kế toán, văn thư, y tế, ….
2/ Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
a/ Trường sẽ rà soát, cân nhắc bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học đề xuất với phòng điều chuyển, cân đối. Từng bước khắc phục tình trạng giáo viên giảng dạy không đúng chuyên môn đào tạo.
b/ Trường tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
IV. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, chú trọng đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1/ Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học
a/ Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, vườn trường. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…
b/ Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
2/ Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Rà soát các tiêu chuẩn, tiêu chí đầu tư, bổ sung để giữ vững trường chuẩn quốc gia
3/ Xây dựng thư viện đạt chuẩn, thư viện tiên tiến, thư viện xuất sắc:
Trường phải thường xuyên kiểm tra theo quyết định. Trường rà soát lại các tiêu chuẩn, tiếp tục xây dựng để giữ chuẩn.
V/ Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập
1/ Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD dục tiểu học và PCGD THCS và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn.
2/ Quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC và kiểm tra tính xác thực của số liệu trên hệ thống.
3/ Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS, đặc biệt là tỉ lệ thanh niên và thiếu niên trong độ tuổi 15 - 18 tuổi tốt nghiệp THCS. Phấn đấu đath chuẩn phổ cập mức độ 3 trong các năm tới
VI/ Tổ chức các cuộc thi
1/ Thi học sinh giỏi
Thi học sinh giỏi các môn lớp 8,9: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, tiếng Anh, Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học và Hóa học và Máy tính cầm tay. Thi học sinh giỏi lớp 6,7 gồm các môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh.
2/ Thi Olympic tiếng Anh trên Internet (IOE) cấp trường, huyện, tỉnh
3/ Thi giải Toán trên Internet (ViOlympic) cấp trường, huyện, tỉnh
4/ Thi khoa học kỹ thuật và sáng tạo thanh thiếu nhi cấp trường, huyện, tỉnh
5/ Thi nghề phổ thông
6/ Thi hùng biện Tiếng Anh cấp trường, huyện, tỉnh
7/ Giải Điền kinh truyền thống cấp trường, huyện, tỉnh
8/ Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện
9/ Thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên.
10/ Cuộc thi Thiết kế bài giảng e-Learning.
11/ Thi giáo viên dạy gi